Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo huyện Tri Tôn năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn về việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân huyện năm 2024;
Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn thông báo về việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân huyện năm 2024, cụ thể như sau:
I. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm
1. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 43 người, gồm:
+ Giáo viên mầm non hạng III: 14 người.
+ Giáo viên tiểu học hạng III: 19 người
+ Giáo viên trung học cơ sở hạng III: 10 người.
2. Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 16 người, gồm:
+ Thư viện viên hạng IV: 04 người;
+ Nhân viên thiết bị, thí nghiệm: 01 người
+ Kế toán viên trung cấp: 04 người;
+ Y sĩ hạng IV: 02 người;
+ Văn thư viên trung cấp: 05 người.
3. Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm tại các đơn vị (Phụ lục đính kèm).
II. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển:
1. Điều kiện chung
Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức, cụ thể:
a) Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
– Từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Có Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Có lý lịch rõ ràng.
– Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm:
– Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
– Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm
a) Đối với nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (giáo viên giảng dạy):
– Giáo viên mầm non hạng III (Mã số V.07.02.26)
+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở lên;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
– Giáo viên tiểu học hạng III (Mã số V.07.03.29)
+ Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
– Giáo viên trung học cơ sở hạng III (Mã số V.07.04.32)
+ Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
b) Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung (sau đây gọi chung là nhân viên trường học):
Vị trí tuyển dụng | Trình độ chuyên môn | Trình độ tiếng Anh | Trình độ Tin học |
Thư viện viên hạng IV (Mã số V.10.02.07) | Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên về chuyên ngành thông tin – thư viện. Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin – thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp. | Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản để thực hiện nhiệm vụ được giao. | |
Nhân viên thiết bị, thí nghiệm (Mã số V.07.07.20) |
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Công nghệ thiết bị trường học (hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm thiết bị, thí nghiệm ở trường trung học) trở lên. | Chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. | |
Kế toán viên trung cấp (Mã số ngạch 06.032) | Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính. | Sử dụng thành thạo thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ. | |
Văn thư viên trung cấp (Mã số | Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với ngành hoặc chuyên ngành văn thư hành chính, văn thư-lưu, lưu trữ, lưu trữ và quản | Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực |
Vị trí tuyển dụng | Trình độ chuyên môn | Trình độ tiếng Anh | Trình độ Tin
học |
ngạch
02.008) |
lý thông tin. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. | hiện nhiệm vụ được giao. | |
Y sĩ hạng IV (Mã ngạch V.08.03.07) | Tốt nghiệp Y sĩ trình độ Trung cấp | Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ được giao. |
III. Nội dung và hình thức xét tuyển
Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức được thực hiện 2 vòng theo quy định tại Điều 11 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ:
1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu trình độ ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo cụ thể yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ. Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế. Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ theo thông tin người dự tuyển kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển. Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Việc quy đổi, sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện theo Công
văn số 217/UBND-KGVX ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành, cụ thể:
– Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, áp dụng một trong hai hình thức thi đối với thí sinh dự tuyển: Vấn đáp hoặc thực hành.
+ Vấp đáp: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí nhân viên;
+ Thực hành: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy.
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi:
+ Thời gian phỏng vấn là 30 phút (trước khi phỏng vấn, thí sinh có không quá 15 phút chuẩn bị và thí sinh có không quá 15 phút trả lời câu hỏi phỏng vấn).
+ Thời gian thực hành: Thực hiện giảng dạy trên lớp 01 tiết theo môn đăng ký với thời lượng 30 phút (đối với giáo viên Mầm non, Tiểu học), 45 phút (đối với giáo viên Trung học cơ sở), không kể thời gian chuẩn bị và 15 phút tiếp xúc và làm quen học sinh trước giờ thực hành. Việc đăng ký bài dạy thực hành sẽ được thông báo khi công bố danh sách đăng ký dự tuyển sau khi đã đủ điều kiện vào vòng 2. Thí sinh dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy nếu không tham gia đăng ký bài dạy thực hành thì không được tham dự vòng sát hạch thông qua thực hành.
3. Cách tính điểm xét tuyển
a) Điểm xét tuyển là tổng điểm của điểm phỏng vấn hoặc thực hành và điểm ưu tiên (nếu có).
b) Điểm phỏng vấn hoặc điểm thực hành được tính theo thang điểm 100.
c) Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức, gồm:
– Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Trường hợp người dự tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
đ) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
4. Xác định người trúng tuyển
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có kết quả điểm thi phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
– Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định người trúng tuyển. Căn cứ xác định người trúng tuyển như sau:
– Có bằng cấp chuyên môn thuộc chuyên ngành sư phạm.
– Có bằng cấp chuyên môn cao hơn.
– Có điểm xếp loại tốt nghiệp cao hơn.
– Có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
– Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phỏng vấn quyết định.
IV. Hồ sơ dự tuyển
1. Quy định chung về hồ sơ
Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ, hồ sơ không hợp lệ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật.
Người đăng ký dự tuyển được chọn đăng ký vào một vị trí việc làm trong danh sách vị trí, chỉ tiêu, yêu cầu tuyển dụng đã được niêm yết để điền vào Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ- CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ. Người dự tuyển phải điền đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển.
Nếu thí sinh đã được nộp hồ sơ, đang tham gia quy trình tuyển dụng nhưng phát hiện có thành phần hồ sơ không hợp lệ thì đình chỉ ngay tại thời điểm phát hiện, nếu đã được trúng tuyển thì sẽ bị hủy kết quả.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
– Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu số 1) được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
– Các hồ sơ nộp kèm Phiếu đăng ký dự tuyển: Các văn bằng chứng chỉ và hồ sơ có liên quan nhằm minh chứng đủ điều kiện tại vị trí việc làm dự tuyển. Hồ sơ phải được cho vào phong bì (23cm x 30cm).
– Thí sinh tải mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển được đăng trên cổng thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn và Website của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tri Tôn để làm hồ sơ dự tuyển. Hội đồng tuyển dụng không bán hồ sơ và không trả lại hồ sơ cho thí sinh đăng ký dự tuyển.
– Đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm có quy định về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và khả năng sử dụng ngoại ngữ thì nộp kèm minh chứng gồm một trong các giấy tờ sau: Chứng chỉ hoặc chứng nhận hoặc bằng cấp hoặc bảng điểm có thể hiện phần môn Ngoại ngữ, Tin học trong quá trình học tập.
V. Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển
1. Thời gian
– Thời hạn nhận hồ sơ: Từ ngày 07/11/2024 đến hết ngày 06/12/2024 (vào các ngày làm việc, buổi sáng: nhận từ 07 giờ 30 đến 10 giờ 30; buổi chiều nhận từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30).
– Công bố kết quả đăng ký lần đầu: chậm nhất vào ngày 13/12/2024.
– Nhận đơn điều chuyển nguyện vọng (mẫu 02) từ 07 giờ 30 đến 16 giờ 00 các ngày:
+ Lần 1: ngày 16/12/2024 (công bố kết quả điều chuyển ngày 17/12/2024).
+ Lần 2: ngày 19/12/2024 (công bố kết quả điều chuyển ngày 20/12/2024).
+ Lần 3: ngày 23/12/2024 (công bố kết quả điều chuyển chính thức và danh sách thí sinh đủ điều kiện vào vòng 2 ngày 24/12/2024).
– Nhận Phiếu đăng ký bài dạy (mẫu 03) vào ngày 25/12/2024 và 26/12/2024.
– Thí sinh xin điều chỉnh nguyện vọng phải liên hệ trực tiếp với bộ phận nhận hồ sơ tại cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn theo thời gian quy định và phải mang theo phiếu nhận hồ sơ, giấy tờ tùy thân có ảnh để cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trước khi nhận phiếu điều chỉnh.
2. Nơi thu nhận hồ sơ
Tại cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn (số 120, đường Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri Tôn, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang).
3. Phí dự tuyển
Mức phí dự tuyển: 500.000 đồng/thí sinh (nếu số lượng thí sinh dự thi dưới 100); 400.000 đồng/ thí sinh (nếu số lượng thí sinh dự thi từ 100 đến dưới 500).
Thí sinh phải thường xuyên theo dõi các thông báo và thông tin về tuyển viên chức thông qua trang thông tin điện tử của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn để thực hiện đầy đủ các nội dung theo đúng thời gian quy định. Lưu ý kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin cá nhân theo các danh sách được công bố sau khi đăng ký dự tuyển.
VI. Thời gian và địa điểm xét tuyển
1. Thời gian: từ ngày 13/01/2025 đến ngày 17/01/2025 (do Hội đồng tuyển dụng thông báo cụ thể).
2. Địa điểm: tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn thị trấn Tri Tôn (do Hội đồng tuyển dụng sắp xếp).
Trên đây là Thông báo về việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn năm 2024. Nếu có vấn đề gì chưa rõ, xin phản ánh về Phòng Giáo dục và Đào tạo qua số điện thoại 02963.874.268 để được giải tích, tư vấn thêm./.
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn năm 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 57/2022/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2523/TTr-SNV ngày 14 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn về tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo dục và đào tạo trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện năm 2024 (đính kèm).
Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn:
– Có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyển dụng viên chức (người làm việc) theo đúng Kế hoạch tuyển dụng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
– Quản lý và chỉ đạo sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện việc sử dụng và quản lý số lượng người làm việc thuộc thẩm quyền (bao gồm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp) đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng các quy định hiện hành và chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KẾ HOẠCH
Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành giáo dục và đào tạo trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện năm 2024
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư của Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn vị trí việc làm viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo; Thông tư của Bộ, ngành Trung ương quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
Căn cứ Quyết định số 57/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 518/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tri Tôn;
Căn cứ Công văn số 217/UBND-KGVX ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy đổi, sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 6347/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn về việc giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Hội có tính đặc thù trên địa bàn huyện Tri Tôn năm 2024.
Sau khi rà soát số lượng người làm việc được giao, trên cơ sở nhu cầu tuyển dụng viên chức của các đơn vị trường học trực thuộc, Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Bổ sung số lượng viên chức theo nhu cầu công việc của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện và trong phạm vi số lượng người làm việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Đảm bảo đáp ứng về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định.
2. Yêu cầu
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, việc tuyển dụng đảm bảo nghiêm túc, công khai, minh bạch, khách quan, đúng nội quy, quy chế tuyển dụng viên chức và đúng quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao, số lượng người làm việc chưa sử dụng và số lượng viên chức cần tuyển của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn
– Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo: 1.737 người.
– Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước hiện có mặt tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo là: 1.650 người.
– Kế hoạch quản lý biên chế viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2026 (còn lại): 1.689 người.
– Số lượng viên chức nghỉ hưu đúng tuổi đến hết năm 2025: 20 người.
– Tổng số biên chế chưa sử dụng và số lượng viên chức nghỉ hưu đúng tuổi đến hết năm 2025 là: 59 người (39 + 20 = 59).
– Số viên chức cần tuyển dụng tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo: 59 chỉ tiêu, chi tiết theo bảng sau:
STT |
Tên đơn vị trường học |
Số lượng người làm việc được | Số lượng người làm | Số lượng người | Số viên chức cần tuyển | Ghi chú |
giao năm 2024 | việc hiện có mặt | chưa sử dụng | dụng năm 2024 | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
1 | Mầm non Thị trấn Tri Tôn | 32 | 27 | 5 | 5 | |
2 | Mầm non Lương An Trà | 16 | 12 | 4 | 4 | |
3 | Mầm non Thị trấn Ba Chúc | 32 | 30 | 2 | 2 | |
4 | Mầm non Cô Tô | 18 | 15 | 3 | 1 | |
5 | Mẫu giáo Lương Phi | 19 | 17 | 2 | 2 | |
6 | Mẫu giáo Vĩnh Gia | 16 | 14 | 2 | 1 | |
7 | Mẫu giáo Tân Tuyến | 14 | 13 | 1 | 1 | |
8 | Tiểu học B Thị trấn Tri Tôn | 50 | 47 | 3 | 1 | |
9 | Tiểu học A Lương Phi | 28 | 25 | 3 | 3 | |
10 | Tiểu học A Lương An Trà | 26 | 25 | 1 | 1 | |
11 | Tiểu học B Lương An Trà | 33 | 27 | 6 | 4 | |
12 | Tiểu học B Thị trấn Ba Chúc | 45 | 44 | 1 | 1 | |
13 | Tiểu học Lạc Quới | 29 | 27 | 2 | 1 | |
14 | Tiểu học Vĩnh Gia | 39 | 33 | 6 | 4 | |
15 | Tiểu học A Cô Tô | 29 | 27 | 2 | 2 | |
16 | Tiểu học Tân Tuyến | 39 | 33 | 6 | 5 | |
17 | Tiểu học A Tà Đảnh | 50 | 48 | 2 | 1 | |
18 | Tiểu học B Tà Đảnh | 25 | 21 | 4 | 2 | |
19 | TH&THCS Vĩnh Phước | 29 | 27 | 2 | 2 | |
20 | THCS Thị trấn Tri Tôn | 80 | 77 | 3 | 2 | |
21 | THCS Lương Phi | 33 | 32 | 1 | 1 | |
22 | THCS Lương An Trà | 37 | 34 | 3 | 2 | |
23 | THCS Lạc Quới | 32 | 31 | 1 | 1 | |
24 | THCS Vĩnh Gia | 28 | 22 | 6 | 5 | |
25 | THCS Ô Lâm | 41 | 39 | 2 | 2 | |
26 | THCS Tân Tuyến | 27 | 25 | 1 | 1 | |
27 | THCS Tà Đảnh | 50 | 48 | 2 | 1 |
28 | PT DTNT THCS Tri Tôn | 50 | 47 | 3 | 1 |
TỔNG CỘNG | 59 |
Chỉ tiêu tuyển dụng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo của Uỷ ban nhân dân huyện Tri Tôn đảm bảo trong định mức số lượng người làm việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao năm 2024 và việc thực hiện tỷ lệ tinh giản biên chế theo quy định.
2. Phương thức tuyển dụng:
Việc tuyển dụng viên chức được thực hiện bằng hình thức xét tuyển
3. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức:
Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức.
4. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Trường hợp người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
5. Vị trí, chỉ tiêu, yêu cầu về chuyên ngành đào tạo
(Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này).
6. Nội dung, hình thức xét tuyển:
Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
6.1. Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
Trường hợp vị trí việc làm yêu cầu trình độ ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo cụ thể yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ. Nếu có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế. Nếu không có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ phù hợp thì Hội đồng xét tuyển tổ chức sát hạch để đánh giá năng lực ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ theo thông tin người dự tuyển kê khai tại Phiếu đăng ký dự tuyển. Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
Việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 217/UBND-KGVX ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6.2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
– Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, áp dụng một trong hai hình thức thi đối với thí sinh dự tuyển: Vấn đáp hoặc thực hành.
+ Vấp đáp: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí nhân viên;
+ Thực hành: áp dụng đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy.
– Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
– Thời gian thi:
+ Thi vấn đáp 30 phút.
+ Thi thực hành: thực hiện giảng dạy trên lớp 01 tiết theo môn đăng ký với thời lượng 30 phút (đối với giáo viên Mầm non, Tiểu học), 45 phút (đối với giáo viên Trung học cơ sở), không kể thời gian chuẩn bị và 15 phút tiếp xúc và làm quen học sinh trước giờ thực hành. Việc đăng ký bài dạy thực hành sẽ được thông báo khi công bố danh sách đăng ký dự tuyển sau khi đã đủ điều kiện vào vòng 2. Thí sinh dự tuyển vào vị trí giáo viên giảng dạy nếu không tham gia đăng ký bài dạy thực hành thì không được tham dự vòng sát hạch thông qua thực hành.
– Thang điểm (Thi vấn đáp hoặc thực hành): 100 điểm
7. Xác định người trúng tuyển
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ.
8. Đăng ký dự tuyển
– Thành phần hồ sơ: Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ.
– Đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển được chọn đăng ký vào một vị trí việc làm trong danh sách vị trí, chỉ tiêu, yêu cầu tuyển dụng đã được niêm yết để điền vào Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định số
85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ. Người dự tuyển phải điền đầy đủ các nội dung yêu cầu trong Phiếu đăng ký dự tuyển tính đến thời điểm nộp Phiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai trong Phiếu đăng ký dự tuyển.
– Phí tuyển dụng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi tuyển nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
9. Trình tự, thủ tục tuyển dụng viên chức
Thực hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ và Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng tuyển dụng viên chức (viết tắt là Hội đồng)
Chịu trách nhiệm tổ chức kỳ tuyển dụng theo Nội quy, Quy chế tổ chức xét tuyển công chức, viên chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong quá trình tổ chức tuyển dụng theo quy định.
2. Ban Giám sát kỳ tuyển dụng viên chức
Tổ chức thực hiện giám sát kỳ xét tuyển theo đúng quy định của pháp luật.
3. Phòng Nội vụ
– Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu việc tổ chức kỳ tuyển dụng theo quy định.
– Tham mưu, đề xuất cử công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia bộ phận giúp việc cho Hội đồng theo yêu cầu.
– Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định công nhận kết quả kỳ tuyển dụng trên cơ sở đề nghị của Hội đồng.
– Thẩm định hồ sơ trúng tuyển của thí sinh, tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, quyết định tuyển dụng viên chức theo đúng quy định.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
– Phối hợp với Phòng Nội vụ, các cơ quan có liên quan tham mưu việc tổ chức tuyển dụng viên chức.
– Bố trí cơ sở vật chất phục vụ kỳ tuyển dụng.
5. Phòng Tài chính – Kế hoạch
Thẩm định, tham mưu, hướng dẫn lập dự toán, quyết toán kinh phí phục vụ kỳ tuyển dụng theo quy định.
6. Các đơn vị trường học trực thuộc
Phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch tuyển dụng viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Tri Tôn năm 2024. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị tập hợp gửi Uỷ ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Nội vụ) để tổng hợp chung, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết./.
*****Tệp đính kèm:
Nguồn tin: pgdtriton.edu.vn
Hệ thống ôn thi của Ôn thi Công chức Toàn quốc